Chipper Jones là một cựu cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp nổi tiếng của Mỹ, được biết đến với cái tên “Chipper”. Anh đã chơi trong Giải bóng chày nhà nghề (MLB) trong mười chín năm và trong thời gian đó, anh vẫn là thành viên của đội “Atlanta Braves”. Hiện tại, giá trị tài sản ròng của anh là 110 triệu đô la. Chipper Jones là một trong những cầu thủ bóng chày giỏi nhất nước Mỹ, đã giành được nhiều giải thưởng trong suốt sự nghiệp của mình. Sau khi nghỉ thi đấu, anh ấy đã tham gia vào nhiều dự án khác nhau, bao gồm truyền hình và kinh doanh rượu vang.
Giá trị ròng của Chipper Jones là
110 triệu USD
Tiểu sử Wiki Chipper Jones
Larry Wayne Jones, Jr. là một cựu cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp sinh ra ở DeLand, Florida, được biết đến nhiều hơn với cái tên “Chipper Jones”. Sinh ngày 24 tháng 4 năm 1972, anh ấy đã chơi trong Giải bóng chày nhà nghề (MLB) trong mười chín năm và trong thời gian đó, anh ấy vẫn là thành viên của đội “Atlanta Braves”. Chipper đã hoạt động trong lĩnh vực bóng chày với tư cách là vận động viên ném bóng thứ ba từ năm 1993 cho đến năm 2012 khi anh ấy nghỉ thi đấu.
Một trong những cầu thủ bóng chày nổi tiếng nhất thời bấy giờ, Chipper Jones giàu cỡ nào vào năm 2015? Hiện tại, Chipper được hưởng 110 triệu đô la giá trị tài sản ròng của mình. Nguồn thu nhập chính của anh ấy rõ ràng là sự nghiệp thành công trong môn bóng chày. Khi anh ấy chơi cho Atlanta Braves trong mười chín năm, tiền lương và các ưu đãi của anh ấy chắc chắn đã giúp giá trị tài sản ròng của Chipper tăng lên rất nhiều trong những năm qua.
Chipper Jones trị giá 110 triệu USD
Sinh ra trong một gia đình trung lưu ở Florida, Jones có sở thích chơi bóng chày từ khi còn nhỏ. Khi mới bảy tuổi, anh ấy đã chơi trong một đội Little League. Rõ ràng, sức hút của Jones đối với môn thể thao này đến từ cha anh, người lúc đó đang làm huấn luyện viên tại trường trung học T. DeWitt Taylor. Khi học cùng trường, Jones cũng chơi trong đội bóng chày địa phương. Sau khi tốt nghiệp trung học, Jones được chọn bởi “Atlanta Braves”. Anh ấy là người được chọn tổng thể đầu tiên trong dự thảo MLB năm 1990. Vì vậy, anh ấy bắt đầu sự nghiệp bóng chày chuyên nghiệp của mình với khoản tiền thưởng ký hợp đồng trị giá 400.000 đô la, đây là bước đầu tiên và khá lớn đối với sự giàu có ngày càng tăng của anh ấy.
Jones chơi ở các giải đấu nhỏ cho đến năm 1993 và sau đó bắt đầu sự nghiệp của mình ở các giải đấu lớn. Thành công vang dội ở các giải đấu lớn, anh mở đường trở thành một trong những cầu thủ bóng chày giỏi nhất nước Mỹ. Anh ấy đã tám lần được đặt tên vào đội All-Star và cũng đã giành được nhiều giải thưởng trong suốt sự nghiệp của mình. Chipper đã giành được hai giải thưởng NL Silver Slugger vào năm 1999 và 2000. Là một trong những cầu thủ bóng chày giỏi nhất nước Mỹ, anh luôn được đội Atlanta Braves trả hàng chục triệu đô la. Đặc biệt, vào năm 2000, anh ấy đã ký một hợp đồng trị giá 90 triệu đô la trong sáu năm tới. Một hợp đồng như vậy do Atlanta Braves cung cấp góp phần rất lớn vào giá trị tài sản ròng của anh ấy.
Chipper Jones quyết định từ giã sự nghiệp bóng chày vào năm 2012 khi anh ấy vẫn đang có một sự nghiệp thành công. Cho đến nay, anh ấy đang tận hưởng thời gian của mình với những dự án mạo hiểm trong những nỗ lực khác nhau. Anh ấy xuất hiện trên truyền hình với tư cách là người đồng dẫn chương trình “Major League Bowhunter” mà anh ấy cũng đồng sở hữu. Một liên doanh nổi tiếng khác của Chipper là dòng rượu vang được phát hành vào năm 2006 có tên là “Chipper Chardonnay”.
Về cuộc sống cá nhân, anh ấy đã kết hôn ba lần trong đời. Cuộc hôn nhân đầu tiên của Chipper là với Karin Fulford (1992-99), trong đó cuộc ngoại tình đã sinh ra một cậu con trai. Sau đó, ông kết hôn với Sharon Logonov (2000-12), người mà ông có ba người con trai. Jones kết hôn với cựu người mẫu Playboy Taylor Higgins vào năm 2015.
.
Họ và tên | Chipper Jones |
giá trị ròng | 110 triệu USD |
Lương | 13 triệu USD |
Ngày sinh | Ngày 24 tháng 4 năm 1972 |
Nơi sinh | DeLand, Florida, Hoa Kỳ |
Chiều cao | 6 foot 2 inch (1,905 m) |
Trọng lượng cơ thể | 185 pound (83,914588 kg) |
Nghề nghiệp | Cầu thủ bóng chày |
Giáo dục | Trường Bolles |
quyền công dân | nước Mỹ |
cặp đôi | Sharon Logonov (mất 2000–2012), Karin Fulford (mất 1992–1999) |
Những đứa trẻ | Matthew Jones, Shea Jones, Tristen Jones, Larry Wayne Jones III |
cha mẹ | Lynne Jones, Larry Wayne Jones, Sr. |
Tên nick | Larry Wayne Jones, Jr. , Larry Wayne , Larry Wayne “Chipper” Jones, Jr. , Larry Wayne Jones , Chipper |
http://www.twitter.com/realcj10 | |
IMDB | http://imdb.com/name/nm1763562 |
Phần thưởng | Giải thưởng cầu thủ sáng giá nhất Liên đoàn quốc gia |
Sự đề cử | Cầu thủ bóng chày xuất sắc nhất năm của Liên đoàn bóng chày Giải thưởng ESPY, Giải thưởng do trẻ em bình chọn cho MVP được yêu thích nhất |
# | sự kiện |
---|---|
1 | Anh và vợ Sharon có ba người con trai, Larry Wayne Jones III (Trey), sinh năm 2000, Shea, sinh năm 2004 và Tris, sinh năm 2005. Chipper có một người con trai khác, Matthew, sinh năm 1997. |
2 | Tốt nghiệp trường trung học The Bolles ở Jacksonville, Florida và dẫn dắt đội Bolles đến chức vô địch tiểu bang với điểm trung bình là 0,448 |
3 | Sống ở Carrizo Springs, Texas. |
4 | Được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất năm của trường trung học Florida năm 1990 |
5 | Đội tuyển toàn sao của Liên đoàn quốc tế (AAA) (Chạy ngắn); 1993 |
6 | Đội Triple-A All-Star (Bóng chày Mỹ) (Chạy chậm); 1993 |
7 | Giải Lựa chọn của Cầu thủ (Giải VĐQG) (Tân binh của năm); 1995 |
số 8 | Player’s Choice Award (National League) (Cầu thủ xuất sắc); 1999 |
9 | Silver Slugger (National League) (võ sĩ hạng ba); 1999, 2000 |
10 | Double All-Star Team (Bóng chày Mỹ) (Shortstop); 1992 |
11 | Cầu thủ của năm (Đúp A – Bóng chày Mỹ); 1992 |
12 | Đội All-Star của Liên đoàn miền Nam (AA); 1992 |
13 | Đội All-Star Nam Đại Tây Dương (A) (Đi tắt); 1991 |
14 | Đội All-Star hạng A (Bóng chày Mỹ) (Chạy ngắn); 1991 |
15 | Chơi trong MLB All Star Games 1996-2003, ngoại trừ 1999 |
16 | Các con của ông là Matthew (sinh 1997), Trey (sinh 2000), Shea (sinh 2004) và Tris (sinh 2005) |
17 | 1999 Liên đoàn quốc gia MLB MVP |
18 | Là một thợ săn khao khát |
19 | Lựa chọn tổng thể số 1 trong dự thảo MLB 1990 |
20 | Hậu vệ/tiền vệ thứ ba với Atlanta Braves (1993, 1995-nay). |
21 | Được đặt tên cho Đội hình toàn sao tân binh năm 1995 của tạp chí Baseball Digest. |
22 | Ra mắt giải đấu lớn vào ngày 11 tháng 9 năm 1993. |
Bản thân
Tiêu đề | năm | Trạng thái | Tính cách |
---|---|---|---|
Bóng chày tối chủ nhật | 1995-2012 | truyền hình nhiều tập | Chính anh ta – Atlanta Braves Lính canh thứ ba / Chính anh ta – Atlanta Braves Left Fielder / Chính anh ta – Atlanta Braves Pinch Hitter / … |
Mike & Mike | 2012 | truyền hình nhiều tập | Bản thân – Atlanta Braves Third Baseman |
Chỉ huy Buck: Được bảo vệ bởi Under Armour | 2010-2011 | truyền hình nhiều tập | Tự chủ |
thủ tướng 9 | 2010-2011 | truyền hình nhiều tập | bản thân anh ấy |
Vịt chỉ huy | 2009 | truyền hình nhiều tập | Tự chủ |
The Late Show with David Letterman | 2009 | truyền hình nhiều tập | Bản thân – Người dẫn chương trình Top Ten |
Trận đấu toàn sao MLB 2008 | 2008 | truyền hình đặc biệt | Sở hữu – NL Bắt đầu Baseman thứ ba, Atlanta Braves |
Rome bị đốt cháy | 2006-2008 | truyền hình nhiều tập | bản thân anh ấy |
5 lý do hàng đầu bạn không thể đổ lỗi… | 2006 | truyền hình nhiều tập | bản thân anh ấy |
Giải vô địch quốc gia năm 2001 | 2001 | Sê-ri truyền hình nhỏ | Bản thân – Atlanta Braves Third Baseman |
Trận đấu toàn sao MLB 2001 | 2001 | truyền hình đặc biệt | bản thân anh ấy |
Trận đấu toàn sao MLB 2000 | 2000 | truyền hình đặc biệt | Sở hữu – NL Bắt đầu Baseman thứ ba: Atlanta Braves |
Giải vô địch quốc gia năm 1999 | 1999 | Sê-ri truyền hình nhỏ | Bản thân – Atlanta Braves Third Baseman |
Giải vô địch quốc gia năm 1998 | 1998 | truyền hình nhiều tập | Bản thân – Atlanta Braves Third Baseman |
Trận đấu toàn sao MLB 1998 | 1998 | truyền hình đặc biệt | bản thân anh ấy |
Giải vô địch quốc gia năm 1997 | 1997 | truyền hình nhiều tập | Bản thân – Atlanta Braves Third Baseman |
Trận đấu toàn sao MLB 1997 | 1997 | truyền hình đặc biệt | Chính Ngài – NL Đệ Tam Baseman: Atlanta Braves |
Chuỗi Thế giới 1996 | 1996 | truyền hình nhiều tập | Bản thân – Atlanta Braves Third Baseman |
Giải vô địch quốc gia năm 1996 | 1996 | Sê-ri truyền hình nhỏ | Bản thân – Atlanta Braves Third Baseman |
Trận đấu toàn sao MLB 1996 | 1996 | truyền hình đặc biệt | bản thân anh ấy |
Trực Tiếp Đêm Thứ Bảy | 1995 | truyền hình nhiều tập | bản thân anh ấy |
Giải vô địch quốc gia năm 1995 | 1995 | truyền hình nhiều tập | Bản thân – Atlanta Braves Third Baseman |
Số liệu thể thao | 1995 | Phim truyền hình tài liệu | bản thân anh ấy |
Lưu trữ ghi âm
Tiêu đề | năm | Trạng thái | Tính cách |
---|---|---|---|
thủ tướng 9 | 2010-2011 | truyền hình nhiều tập | bản thân anh ấy |
Rome bị đốt cháy | 2009 | truyền hình nhiều tập | bản thân anh ấy |
DHL giới thiệu các anh hùng làng bóng chày Major League | 2006 | Phim tài liệu TV Mini Series | bản thân anh ấy |
bóng chày tối nay | 2006 | truyền hình nhiều tập | Chính Anh – Cầu Thủ Bóng Chày |
Nổi tiếng nhờ phim
Thẻ
Chipper Jones là một trong những cầu thủ bóng chày giỏi nhất nước Mỹ với giá trị tài sản ròng lên đến 110 triệu đô la. Anh bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình với khoản tiền thưởng ký hợp đồng trị giá 400.000 đô la và đã trở thành thành viên của đội chơi Atlanta Braves trong 19 năm. Chipper Jones đã giành được nhiều giải thưởng và được trả hàng chục triệu đô la mỗi năm. Tuy nhiên, anh quyết định rời sự nghiệp bóng chày vào năm 2012 và bắt đầu tham gia các dự án khác. Hiện tại, anh đang tận hưởng cuộc sống cá nhân với những dự án mạo hiểm và là chủ sở hữu của một dòng rượu vang.